Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội được UBND Thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ tổ chức chương trình Xúc tiến Đầu tư, thương mại và du lịch cho các Doanh nghiệp Hà Nội vào Thủ đô Viên Chăn - nước CHDCND Lào (dự kiến tổ chức trong tháng 12/2010).
Để triển khai chương trình Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch tại Viên Chăn, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội nhận được một số tài liệu do Sở Kế hoạch và Đầu tư Viên Chăn xin gửi đến các Sở: Công thương, Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Nông nghiệp và PTNT; Hiệp hội Doanh nghiệp Thành phố Hà Nội; các Tổng Công ty: Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Nhà Hà Nội, Tổng Công ty Đầu tư và phát triển Hạ Tầng và Đô thị Hà Nội, Tổng công ty Vận tải Hà Nội, Tổng Công ty Thương mại Hà Nội, Tổng Công ty Du lịch Hà Nội.
- Sách "Economic Development and Investment In Vientiane Capital"
- Sách "Opportunity and Condition of Investment In VientianeCity"
- List of Domestic-Foreign Investment and ODA Attractive 2011 - 2015 of Vientiane Capital;
- Một số thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư của Thủ đô Viên Chăn (Do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội tóm tắt, biên dịch).
MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ
ĐẦU TƯ CỦA THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN
I. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và
đầu tư của Viêng Chăn
I.1. Tình hình chung:
I.1.1.Vị trí địa lý
Thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào nằm ở khu vực trung tâm của đất nước
với tổng diện tích 3.920 km2, bao trùm khoảng 1,7% diện tích đất
nước. Thủ đô Viêng Chăn chung ranh giới với hai tỉnh khác của Lào, tỉnh Viêng
Chăn và Borlikhmxay và 1000 km dọc Vương quốc Thái Lan. Đây là một địa lý chiến
lược quan trọng về mặt Chính trị và Hành chính quốc gia. Thủ đô Viêng Chăn cũng
là trung tâm Văn hóa, Khoa học, Kinh tế - Kỹ thuật, Thương mại, và Dịch vụ. Thủ
đô Viêng Chăn đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ tổng hợp của chính phủ
và Đảng, có lịch sử công nghiệp như công nghiệp nhẹ và nhỏ, công nghiệp chế
biến, và Thủ công phát triển khả quan. Thủ đô Viêng Chăn có hạ tầng tốt và
thuận tiện như đường bộ, hàng không, đường thủy, hệ thống giao thông và viễn
thông tốt. Đây là nơi tập trung nhiều trường Đại học, Viện nghiên cứu, văn
phòng hành chính của Chính phủ và Đảng cũng như các Đại sứ quán và nhiều tổ
chức quốc tế.
I.1.2. Chỉ số kinh tế-xã hội của Thủ đô
Viêng Chăn
a. Tăng trưởng GDP của Thủ đô
Viêng Chăn các năm
Năm
|
GDP (%)
|
2000-1
|
9.44
|
2001-2
|
8.6
|
2002-3
|
9
|
2003-4
|
10.8
|
2004-5
|
11.26
|
2005-6
|
11.35
|
b. Cơ cấu GDP năm tài chính 2007- 8:
Nông, lâm
nghiệp chiếm
21,66% GDP, tăng 14,98%
Công nghiệp
và Xây dựng chiếm 37,87% GDP, tăng
4,71%
Dịch vụ chiếm
31,75% GDP, tăng 7,96%
Thuế nhập
khẩu chiếm
8,72% GDP, tăng 34,24%
Diện tích
Đất: 3.920 km2 , gồm 9 quận và 500 làng
Dân số:
737.971 người
Bình quân
tăng trưởng kinh tế: 11,35%
Tăng trưởng
kinh tế trên đầu người: 1.215 USD/năm
Tỷ lệ
hối đoái: 1 VNĐ = 0.435 KIP.
I.1.3. Tiềm năng Đầu tư
Thủ đô Viêng Chăn, thủ đô của CHDCND Lào, dồi dào các nguồn tài nguyên,
ví dụ như rừng, mỏ vàng, kali, muối và đất canh tác chạy dọc sông Mekông, nhiệt
độ trung bình 26,5oC. Đây cũng có nhiều địa điểm du lịch, tự nhiên
và văn hóa, như Phou Kao Kwi, Phou phanang, các thác nước, đền và các di tích
lịch sử giá trị.
Thủ đô của Lào có hạ tầng thuận
tiện, kết nối đường ray (Lào - Thái Lan), công nghiệp chế biến và công nghiệp
nặng tăng trưởng liên tục, hệ thống dịch vụ thuận tiện và nhanh trong mọi
ngành. Là nơi tập trung nhiều ngân hàng và các công ty tài chính.
Thêm vào đó, Thủ đô Viêng Chăn đã xây dựng Khu Công nghiệp 300 hecta
với đầy đủ thiết bị như mạng lưới đường bộ, hệ thống viễn thông, cấp điện, nước
ở km 21 quận Saythani.
I.2. Tình hình phát triển kinh tế
I.2.1. Ngành Công nghiệp
Thủ đô Viêng Chăn tập trung sâu rộng vào phát triển Công nghiệp và Thủ
công nghiệp. Hiện tại, có 2.529 nhà máy sử dụng 44.172 nhân công với tổng chi
phí đầu tư 2.244,89 tỷ KIP và nếu so sánh với năm 2000, tăng thêm 439 nhà máy (
32,18%). Từ năm 2000 cho đến nay, ngành công nghiệp chủ yếu bao gồm công nghiệp
sản xuất và lắp ráp xe máy, công nghiệp điện tử, vật liệu xây dựng, công nghiệp
nhựa, vải, đồ uống, hàng thủ công chạm khảm, trang sức, công nghiệp thép, và
may mặc.
I.2.2. Ngành Nông nghiệp
Ngành nông nghiệp ngày càng mạnh. Công nghệ mới và hiện đại được sử
dụng trong sản xuất nông nghiệp. Năm 1975, có 27.200 heca đất nông nghiệp chỉ
sản xuất 1.974 tấn gạo, con số này tăng lên 9.021 tấn vào năm 2008-9. Thu hoạch
hoa màu và trồng cây ăn quả đã được mở rộng mạnh mẽ và có thể cung cấp cho các
nhà máy chế biến … Chăn nuôi và đánh bắt cá cũng tăng trưởng liên tục, thay đổi
từ cách làm thô sơ sang phong cách công nghiệp, dẫn đến sự tăng trưởng đột biến
trong chăn nuôi và đánh cá. Hiện nay, có 328 trại chăn nuôi ở Thủ đô Viêng Chăn
cung cấp 409.290 trứng và 30 tấn thịt một ngày cho thị trường.
I.2.3. Ngành Thương mại
Thủ đô Viêng
Chăn đã mở rộng hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư với các nước trong tiểu
vùng. Thương mại của Viêng Chăn và mạng lưới phục vụ đã mở rộng trong năm
2008-9, thủ đô Viêng Chăn xuất khẩu hàng hóa trị giá 445,75 triệu USD. Có 73
chợ ở thủ đô Viêng Chăn.
I.2.4. Ngành Du lịch
Hiện
tại, tổng giá trị đầu tư vào xây dựng các khách sạn mới hiện đại, nhà khách và
nhà hàng là 210,87 tỷ KIP. Dọc thủ đô, có 348 nơi ăn nghỉ gồm khách sạn, nhà
khách và khu nghỉ dưỡng cung cấp 6.655 phòng và 76 nhà hàng quốc tế. Cho đến
nay, có 800.250 khách du lịch thăm quan thủ đô Viêng Chăn.
I.2.5. Vận tải và Viễn thông
- Vận tải: Mạng lưới vận tải, gồm đất, nước và mạng lưới hàng không đã
phát triển liên tục. Mạng lưới vận tải đường bộ phát triển nhanh ví dụ như liên
kết đường sắt lớn hơn giữa Lào - Thái Lan. Hệ thống cung cấp nước đã mở rộng và
xây dựng không chỉ ở khu vực đô thị mà ở cả các vùng xa, vì thế đáp ứng nhu cầu
sử dụng.
- Viễn thông: Mạng lưới viễn thông phát triển nhanh. Hiện nay, có 5
doanh nghiệp đầu tư vào ngành này, một doanh nghiệp thuộc sở hữu vốn nhà nước
100%, hai doanh nghiệp liên doanh công tư và 2 doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài.
I.2.6. Ngành
Tài chính và dịch vụ Ngân hàng
Thủ đô Viêng Chăn là trung tâm tài chính và dịch vụ ngân hàng của đất
nước. Hiện nay, có nhiều ngân hàng tại thủ đô Viêng Chăn sử dụng công nghệ hiện
đại để cung cấp dịch vụ. Một số ngân hàng đã lắp đặt máy ATM ở nhiều nơi để cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
I.2.7. Ngành Giáo dục
Thủ
đô đã khuyến khích chính phủ và các nhà đầu tư tư nhân của địa phương và nước
ngoài đầu tư vào ngành giáo dục. Có 50 trường dạy nghề cấp phổ thông cơ sở và
20 trường dạy nghề cấp phổ thông trung học, 3 trường đại học và trong đó có 2
trường tư nhân. Ngoài ra, có hơn 100 trung tâm dạy nghề ở thủ đô.
I.2.8. Ngành Y tế
Có nhiều bệnh viện lớn ở Thủ đô Viêng Chăn, ví dụ, bệnh viện Mohosot,
150 giường, bệnh viện 103, bệnh viện 109 và bệnh viện Setthatilath. Ngoài ra,
có hơn 100 bệnh viện nhỏ hiện đại vốn trong và ngòai nước cung cấp dịch vụ cho
xã hội.
I.2.9. Hợp tác Quốc tế
Thủ đô Viêng Chăn mở rộng quan hệ với các tỉnh, thành phố láng giềng.
Thủ đô cũng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cho tới nay,
Thủ đô Viêng Chăn đã thu hút được nhiều hỗ trợ và các khoản vay từ nước ngoài:
có tổng cộng 53 dự án trị giá 45.987.129 USD. Trong đó, 2 dự án vay với tổng
giá trị 37.303.825USD.
(Nguồn: Economic Development and Investment
in Vientiane Capital)
II. Cơ hội và Môi
trường Đầu tư của Viêng Chăn
II.1. Tình hình Đầu tư vào Viêng
Chăn
Đầu tư theo năm
Năm
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
Đầu
tư (USD)
|
35.535.295
|
61.609.553
|
114.593.557
|
112.733.807
|
138.775.560
|
165.549.309
|
54.437.917
|
Đầu tư theo ngành
Ngành
|
(USD)
|
VPĐD
|
12.169.450
|
Giáo
dục
|
7.175.065
|
Thủ
công
|
1.220.000
|
Tư
vấn
|
23.409.495
|
May
mặc
|
10.942.054
|
Ngân
hàng
|
15.000.000
|
Kinh
doanh
|
60.932.100
|
Khai thác mỏ
|
30.550.000
|
Xây dựng
|
63.776.144
|
Nông nghiệp
|
63.668.644
|
Dịch vụ khác
|
69.734.051
|
II.2. Các hình thức Đầu tư nước ngoài
1. Hợp
tác kinh doanh bằng hợp đồng;
2. Liên
doanh giữa các nhà đầu tư nước ngoài và địa phương;
3. Doanh
nghiệp một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài.
II.3 . Các hoạt động được khuyến
khích
Chính
phủ quy định các hoạt động được khuyến
khích
- Sản xuất phục vụ xuất khẩu;
2.
Các hoạt động liên quan đến nông nghiệp,
trồng rừng, và thủ công;
3.
Các hoạt động liên quan đến sản xuất công
nghiệp, sử dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại, nghiên cứu và phát triển, các
hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường và hệ sinh thái;
4.
Phát triển nguồn nhân lực, kỹ năng nhân sự
và y tế;
5.
Xây dựng cơ sở hạ tầng;
6.
Sản xuất nguyên vật liệu và thiết bị cung
cấp cho các hoạt động công nghiệp chính;
7.
Phát triển ngành du lịch và vận chuyển.
II.4 . Thời hạn cho phép đầu tư
Thời hạn đầu tư của một doanh nghiệp vốn nước ngoài phụ thuộc vào tính
chất, quy mô và các điều kiện của hoạt động kinh doanh hoặc dự án, nhưng sẽ
không quá 50 năm và có thể được kéo dài khi được sự chấp thuận của chính phủ.
Tuy nhiên, thời hạn đầu tư của doạnh nghiệp vốn nước ngoài sẽ nhiều nhất là 75
năm.
II.5. Thành phố Viêng Chăn chấp
thuận những đề xuất Đầu tư nước ngoài nào?
Các dự án đầu tư nước ngoài có vốn đăng ký trên 5 triệu USD phải nộp
tới Ban Đầu tư nước ngoài Trung Ương. Tuy nhiên, nếu ít hơn 5 triệu USD thì
phải nộp Ban đầu tư nước ngoài địa phương.
II.6. Ưu thế đầu tư
1.
Chi phí sản xuất thấp (Lao động, Điện, Nước, Điện
thoại, Thuê đất…)
- Chính trị ổn định
3.
Đầu tư nước ngoài được Luật pháp bảo vệ
4.
Dịch vụ Một cửa
5.
Trong giai đoạn miễn thuế, doanh nghiệp được miễn thuế tối đa;
6.
Lợi nhuận sử dụng vào việc mở rộng kinh doanh sẽ được
miễn thuế trong năm tài chính;
7.
Miễn thuế cho nhập khẩu và thiết bị, vật liệu và phương
tiện dự bị phục vụ sản xuất, nguyên vật liệu
không có hoặc thiếu ở thị trường nội địa, sản phẩm bán thành được nhập
khẩu để lắp ráp rồi xuất khẩu; và
8.
Miễn thuế xuất khẩu cho các mặt hàng xuất khẩu.
Nguyên vật
liệu và sản phẩm bán thành được nhập khẩu để lắp ráp, thay thế các sản phẩm
nhập khẩu sẽ được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu.
II.
7. Ưu đãi liên quan đến thuế
Đầu tư vào Vùng 1 (Vùng 1: Vùng núi,
đồi, bằng phẳng không có hạ tầng kinh tế để hỗ trợ đầu tư) sẽ được miễn thuế
thu nhập 7 năm và sau đó đóng thuế thu nhập 10%.
Đầu tư vào Vùng 2 (Vùng 2: Vùng núi,
đồi, bằng phẳng có hạ tầng kinh tế trung bình phù hợp với đầu tư ở một mức độ
nhất định) sẽ được miễn thuế thu nhập 5 năm, sau đó giảm thuế thu nhập bằng một
nửa của 15% trong 3 năm tiếp theo và 15% cho các năm sau.
Đầu tư vào Vùng 3 (Vùng 3: Vùng núi,
đồi, bằng phẳng với hạ tầng kinh tế tốt) sẽ được miễn thuế 2 năm và sau đó được
giảm thuế thu nhập bằng một nửa của 20% cho 2 năm tiếp theo và 20% cho các năm
sau.
II.8. Chi phí Đầu tư ở Viêng
Chăn
Giá điện
Loại Giá
Gia đình
Từ 0-25 KWH 154
Kip/kwh
Từ 26-150 KWH 284 Kip/kwh
Trên 150 KWH 773 Kip/kwh
Hạ thế
Tưới tiêu 329
Kip/kwh
Tổ chức Chính
phủ 694
Kip/kwh
Công nghiệp 625
Kip/kwh
Kinh doanh 835
Kip/kwh
Đại sứ quán
và Tổ chức Quốc tế 1.077Kip/kwh
Giải trí 1.106Kip/kwh
Trung thế
Tưới tiêu 279
Kip/kwh
Công nghiệp 531Kip/kwh
Tổ chức Chính
phủ 590 Kip/kwh
Kinh doanh 709
Kip/kwh
Giá điện thoại
Loại Giá
Địa phương 300
Kip/phút
Thành phố 360
Kip/phút
Phía Bắc và 410
Kip/phút
Nam tỉnh
Di động 800
Kip/phút
Quốc tế 2,000Kip/phút
Thuê đất
Loại Giá
1. Thăm dò mỏ
0.5
- 1 USD
2. Khai thác
mỏ 3
- 12 USD
3. Nông
nghiệp và 2
- 9 USD
chăn nuôi
4. Trồng rừng
và 1
- 7 USD
Cao su
5. Công
nghiệp 5
- 12 USD
6. Nhà ở 3
- 10 USD
7. Du lịch 5
- 20 USD
Giá nước
Loại Giá
Cá nhân và
Tổ chức
Từ 0 - 5 m3 420
Kip/m3
Từ 6 - 30 m3 685 Kip/m3
Trên 30 m3 685
Kip/m3
Kinh
doanh, Công nghiệp và Dịch vụ
Từ 0 - 10 m3
1.575
Kip/m3
Từ 11 - 50 m3
2.670 Kip/m3
Trên 50 m3 4.140
Kip/m3
Giá đất
Loại Giá
Thành phố 13-180 USD/m2
Ngoại ô 2 - 9 USD/m2
Chi phí lao động (phí trung bình, bằng USD)
Lương tháng tối thiểu: 25 USD/tháng (USD)
Vị trí Trung bình
Cấp quản lý 1
300
- 500 USD
Cấp quản lý 2 400
- 500 USD
Cấp quản lý 3 400
- 700 USD
Kế toán 100 - 300 USD
Thư ký 40 - 200 USD
Văn thư 40 - 200 USD
Nhân viên
phát hành 100 - 350
USD
Lái xe 40 USD hoặc
hơn
Bảo vệ 100 - 250 USD
Lao động 35 - 40 USD
(Nguồn: Economic Development and Investment
in Vientiane City hoặc tìm hiểu qua trang thông
tin sau: http//www: vtc-investment.org)
Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Quý cơ quan các Sở, ban ngành liên quan, Hiệp hội, các Tổng Công
ty có liên quan nghiên cứu chuẩn bị các nội dung, đăng ký tham gia chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của Thành phố năm 2010 vào Thủ đô Viên Chăn.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
16 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
ĐT: 04. 39263455
Fax: 04. 39263480